TƯ VẤN VỀ NGUYÊN TẮC, TRÌNH TỰ XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG

Trong nội bộ doanh nghiệp vấn đề xử lý kỷ luật lao động là một trong vấn đề khá phức tạp, hiện tại các doanh nghiệp và người lao động gặp khá nhiều vướng mắc về mặt pháp lý khi tiến hành trình tự, xử lý kỷ luật lao động. Tư vấn Luật L&K sẽ cung cấp cho các doanh nghiệp và người lao động những nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật lao động.

 Tư vấn về nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động – LH: 0912.264.553
  1. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động

Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 123 Bộ Luật lao động 2012 (BLLĐ 2012) với như sau:

– Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

– Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

– Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;

– Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.

* Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

* Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

* Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

– Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

– Đang bị tạm giữ, tạm giam;

– Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;

– Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

– Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

  1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động

Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 124 Bộ Luật lao động quy định như sau:

  1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.
  2. Khi hết thời gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 123, nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay. Nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

Khi hết thời gian quy định tại điểm d khoản 4 Điều 123, mà thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

3. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Tin liên quan