Tư vấn và dịch vụ xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch: hạng cao cấp cho biệt thự du lịch, căn hộ du lịch

Trong thời buổi kinh tế thị trường, áp lực công việc ngày càng tăng, do đó nhu cầu du lịch sau những ngày làm việc  căng thẳng là nhu cầu tất yếu của con người. Nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực lữ hành được mở ra. Với đội ngũ nhân viên, luật sư, luật gia có chuyên môn giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành Tư vấn Luật L&K mong muốn trợ giúp cho khách hàng những thủ tục nhanh gọn, đơn giản nhất trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành. Luật THÀNH THÁI luôn là người bạn đồng hành, điểm tựa pháp lý vững chắc cho khách hàng giải quyết mọi vướng mắc phát sinh trong vụ việc. Hãy đến với chúng tôi để được phục vụ tốt nhất.

Tư vấn và dịch vụ xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch: hạng cao cấp cho biệt thự du lịch, căn hộ du lịch- LH: 0983.621.859

1.Điều kiện thực hiện

1.1. Có đăng ký kinh doanh lưu trú du lịch;

1.2. Có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật đối với cơ sở lưu trú du lịch;

1.3. Phải bảo đảm yêu cầu tối thiểu về xây dựng, trang thiết bị, dịch vụ, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ của người quản lý và nhân viên phục vụ theo tiêu chuẩn xếp hạng tương ứng đối với mỗi loại, hạng.

1.4. Cơ sở lưu trú du lịch không được xây dựng trong hoặc liền kề với khu vực thuộc phạm vi quốc phòng, an ninh quản lý, không được cản trở đến không gian của trận địa phòng không quốc gia; phải bảo đảm khoảng cách an toàn đối với trường học, bệnh viện, những nơi gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm.

2. Hồ sơ:

2.1. Đơn đề nghị xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch (theo mẫu)

2.2. Biểu đánh giá chất lượng cơ sở lưu trú du lịch quy định trong Tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng các loại cơ sở lưu trú du lịch;

2.3. Danh sách người quản lý và nhân viên phục vụ trong cơ sở lưu trú du lịch (theo mẫu)

2.4. Bản sao có giá trị pháp lý:

– Đăng ký kinh doanh của cơ sở lưu trú du lịch, quyết định thành lập doanh nghiệp (nếu có);

– Văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ và thời gian làm việc trong lĩnh vực du lịch đối với người quản lý;

– Giấy cam kết hoặc giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự và an toàn xã hội;

– Giấy xác nhận đủ điều kiện về phòng chống cháy nổ;

– Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm (đối với cơ sở lưu trú du lịch có cung cấp dịch vụ ăn uống);

2.5. Biên lai nộp lệ phí thẩm định cơ sở lưu trú du lịch theo quy định hiện hành;

2.6. Bản sao có giá trị pháp lý văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ của trưởng các bộ phận lễ tân, buồng, bàn, bar, bếp, bảo vệ.

luatthanhthai-tu van va dich vu xep hang co so luu tru

3. Công việc Tư vấn Luật L&K thực hiện:

3.1. Soạn thảo hồ sơ;

3.2. Thay mặt, đại diện khách hàng nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ hành chính Sở văn hóa Thể thao và Du lịch;

3.3.  Nhận phiếu nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả

3.4.  Nhận thông báo bổ sung hồ sơ (Nếu có).

3.5.  Đại diện khách hàng  nhận kết quả tại Sở văn hóa Thể thao và Du lịch

4. Căn cứ pháp lý:

4.1. Luật Du lịch số 44/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005. Có hiệu lực từ ngày 01/01/2006.

4.2. Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch. Có hiệu lực từ ngày 14/7/2007.

4.3. Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/06/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về lưu trú du lịch. Có hiệu lực từ ngày 30/01/2009.

4.4. Thông tư số 47/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí phí thẩm định xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch và phí thẩm định cơ sở kinh doanh dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch. Có hiệu lực từ ngày 27/5/2010.

4.5. Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Có hiệu lực từ ngày 25/7/2011.

4.6. Thông tư số 19/2014/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 12 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL, Thông tư số 17/2010/TT-BVHTTDL, Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL. Có hiệu lực từ ngày 10/02/2015.

Tin liên quan