Các trường hợp Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng
Trong trường hợp nào Doanh nghiệp được hoàn thuế giá trị gia tăng? Tư vấn Luật L&K mời bạn đọc quan tâm tham khảo bài viết sau để hiểu hơn về vấn đề này.
1. Khái quát về thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng đánh trên phần giá trị mới được tạo ra (giá trị gia tăng). Thuế giá trị gia tăng đánh vào tất cả các khâu và hành vi tiêu dùng.
Xét về bản chất, thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu. Bởi, loại thuế này người chịu thuế và người nộp thuế là khác nhau. Các nhà sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ là người nộp thuế nhưng người chịu thuế là người tiêu dùng thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, bảo hộ nền sản xuất trong nước. Đồng thời giúp Nhà nước kiểm soát được hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh.
2. Các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng
Hoàn thuế giá trị gia tăng là việc cơ quan thuế ra quyết định trả lại số tiền thuế GTGT đã nộp vượt quá của chủ thể nộp thuế.
Căn cứ vào Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008, Điều 10 Văn bản hợp nhất 17/VBHN-BTC năm 2016 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành, hoàn thuế giá trị gia tăng được áp dụng đối với các trường hợp sau:
-
Trường hợp 1:
Cơ sở kinh doanh (CSKD) nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
-
Trường hợp 2:
CSKD được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
Thứ nhất:
CSKD mới thành lập từ dự án đầu tư đã ĐKKD, đăng ký nộp thuế GTGT theo PP khấu trừ. Hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trừ TH không được hoàn thuế mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ sang kỳ tiếp theo.
Trường hợp, nếu số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Thứ hai:
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế. TH này số thuế GTGT đầu vào bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của HĐSXKD tại trụ sở chính. Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trừ trường hợp quy định không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với dự án đầu tư.
-
Trường hợp 3:
Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
-
Trường hợp 4:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được hoàn thuế khi chuyển đổi sở hữu; tổ chức lại DN, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa; hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
-
Trường hợp 5:
Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại; hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:
Thứ nhất:
Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án.
Thứ hai:
Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
-
Trường hợp 6:
Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo QĐPL. Đối tượng này mua HH, DV tại Việt Nam để SD được hoàn số thuế GTGT đã trả; hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
-
Trường hợp 7:
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
-
Trường hợp 8:
Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo QĐPL; trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Trên đây là những tư vấn về các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu có bất cứ thắc mắc hay khó khăn nào, xin vui lòng liên hệ đến Tư vấn Luật L&K theo hotline: 0912 264 553 hoặc email: [email protected]. Tư vấn Luật L&K chúng tôi luôn hỗ trợ tư vấn và phục vụ tận tình.
Có thể tham khảo thêm:
Quy trình thẩm định thiết kế xây dựng công trình điện lực
Yêu cầu đối với người trực tiếp kinh doanh thực phẩm
Quyền và nghĩa vụ chung đối với Doanh Nghiệp
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế
- Khái quát về các trường hợp hoàn thuế và khấu trừ thuế trong thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
- Ý nghĩa của việc quy định chính sách ưu đãi trong Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Mức phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế
- Thủ tục đăng ký thuế lần đầu với công ty cổ phần
- Khôi phục mã số thuế Công ty bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh
-
Tài sản góp vốn trong công ty được quy định như t...
T6, 06 / 2020 -
Thủ tục Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp...
T4, 09 / 2017 -
Hồ sơ giải thể công ty cổ phần gồm những gì?...
T3, 09 / 2017
-
Tư vấn và dịch vụ tách thửa đất hoặc hợp thửa đất...
T5, 11 / 2015 -
Đăng ký biến động đất
T5, 11 / 2015 -
Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực...
T5, 11 / 2015 -
Cấp lại giấy chứng nhận do bị mất...
T5, 11 / 2015 -
Chuyển mục đích sử dụng đất
T5, 11 / 2015