TƯ VẤN TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Những vấn đề khó khăn trong việc sử dụng, quản lý nguồn lao động khi hết hạn Hợp đồng lao động (HĐLĐ) sao cho đảm bảo quyền và lợi ích giữa Doanh nghiệp và Người lao động đồng thời tuân thủ các quy định của Bộ Luật lao động về trình tự thủ tục khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động. Nắm bắt được tâm lý trên  Tư vấn Luật L&K sẽ tư vấn cho các Doanh nghiệp cũng như Người lao động những vấn đề cần lưu ý khi  đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động  loại trừ rủi ro pháp lý và đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên khi xảy ra tranh chấp.

1.Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ

1.1. Những trường hợp Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp HĐLĐ

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 (BLLĐ 2012) quy định như sau:

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ  trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong HĐLĐ;

– Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong HĐLĐ;

– Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

– Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

– Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

1.2. Thời hạn thông báo khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 BLLĐ 2012 quy định như sau:

– Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều 37 BLLĐ 2012;

– Ít nhất 30 ngày nếu là HĐLĐ xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng;

– Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37 BLLĐ 2012 thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của BLLĐ 2012.

– Người lao động làm việc theo hợp HĐLĐ không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của BLLĐ 2012.

2.Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ

2.1. Những trường hợp Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp HĐLĐ

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 BLLĐ 2012 quy định Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp HĐLĐ trong những trường hợp sau đây:

– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ;

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo HĐLĐ không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo HĐLĐ xác định thời hạn và quá nửa thời hạn HĐLĐ đối với người làm theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

+ Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết HĐLĐ;

– Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của BLLĐ 2012.

2.2. Thời hạn thông báo khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 BLLĐ 2012 quy định khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

– Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn;

– Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn;

– Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Tin liên quan