Thời hạn yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần

Thời hạn yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông là vô tận. Hãy tham khảo bài viết sau đây để nắm rõ hơn về nội bộ công ty cổ phần nhé.

XEM THÊM:

Dịch vụ Tư vấn và soạn thảo hợp đồng lao động tại Tư vấn Luật L&K

Hợp đồng là gì

Tư vấn và dịch vụ soạn thảo hợp đồng hợp tác kinh doanh – Tư vấn Luật L&K

Dịch vụ thành lập công ty uy tín tại Hà Nội

1. Luật doanh nghiệp 2014 quy định như thế nào về thời hạn yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông

Luật doanh nghiệp 2014 quy định Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được Biên Bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, thì cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 6 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty thì có quyền yêu cầu Tòa án hoặc trọng tài xem xét, hủy bỏ nghị quyết hoặc một phần nội dung Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông [Điều 147 Luật Doanh nghiệp 2014]

2. Một vài ý kiến về quy định thời hạn yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông

Quy định như trên Mục 1 là chưa hợp lý.

– Rất dễ dẫn đến sự tranh chấp, phúc tạp, ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Vì có thể công ty không gửi Biên bản hoặc vì lý do nào đó đã gửi nhưng cổ đông không nhận được thì quyền khởi kiện sẽ được kéo dài vô thời hạn.

– Trong khi đó quyền và nghĩa vụ của của cổ đông gắn liền với việc tham gia các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thời hạn này được quy định bình thường là không quá 4 tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính.

Luật Doanh nghiệp 2014 cũng quy định thời hạn yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên là 90 ngày kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên.

Tuy nhiên vấn đề cũng trở nên ít rủi ro hơn khi Luật doanh nghiệp 2014 quy định:

 – Trường hợp có cổ đông, nhóm cổ đông yêu cầu Tòa án hoặc trọng tài hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thì các nghị quyết đó vẫn có hiệu lực thi hành cho đến khi Tòa án, Trọng tài có quyết định khác.

– Trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền [ Khoản 3 Điều 148 Luật doanh nghiệp 2014].

——————————————————————————————————————————————————-

Trên đây là những thông tin tham khảo. Hy vọng có thể mang lại thông tin hữu ích cho Quý khách. 

Tư vấn Luật L&K  luôn lấy kết quả của quý khách là mục tiêu, sự hài lòng là thước đo. 

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi:

Tư vấn Luật L&K 

– Tư vấn trực tiếp, nhanh chóng qua SĐT: 0983.621.859 

– Tư vấn trực tiếp tại văn phòng: 311 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội

– Tư vấn qua Email: [email protected]

– Tư vấn ngoài trụ sở Văn phòng: Liên hệ 0983.621.859 để đặt lịch gặp Luật sư tư vấn

Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách!

Tin liên quan