Sự khác biệt giữa quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp và quyền góp vốn vào công ty
Sự khác biệt giữa quyền thành lập, quản lý Doanh Nghiệp và quyền góp vốn
Quyền thành lập, quản lý Doanh nghiệp và quyền góp vốn là hai quyền khác nhau. Có những trường hợp quyền góp vốn sẽ đương nhiên làm phát sinh quyền quản lý Doanh nghiệp và cũng có trường hợp không làm phát sinh quyền quản lý Doanh nghiệp.
Để tránh đánh đồng và hiểu rõ thế nào là quyền thành lập và quản lý Doanh nghiệp, quyền góp vốn vào DN. Trường hợp nào không được thành lập và trường hợp nào không được góp vốn… Hãy cùng tham khảo bài viết sau đây:
1. Quyền thành lập và quản lý Doanh Nghiệp
Là quyền được luật hóa từ quyền tự do kinh doanh của con người được ghi nhận tại Hiến pháp 2013. Chủ thể có quyền thành lập được thừa nhận về mặt pháp luật và có quyền tiến hành đăng ký kinh doanh. Từ đây, DN có cơ sở pháp lý vững chắc để yêu cầu Nhà nước bảo đảm quyền lợi chính đáng của mình, yên tâm kinh doanh.
Quyền thành lập DN thường đi đôi với quyền quản lý DN bởi lẽ người có quyền tạo lập ra DN đó thì có quyền quyết định các chính sách để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của DN đó.
Nội dung tham khảo thêm:
– Dịch vụ làm Giấy chứng nhận An toàn thực phẩm tại Sở công thương
2. Quyền góp vốn vào doanh nghiệp:
Quyền tự do kinh doanh của con người được ghi nhận tại Hiến pháp 2013. Quyền góp vốn có phần hạn hẹp hơn so với quyền thành lập, quản lý Doanh nghiệp. Ví dụ người góp vốn chỉ có quyền nhận lợi tức sau khi DN đã nộp các khoản thuế, trả các khoản nợ…mà không có quyền điều hành, quản lý DN, hay người góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi góp vốn của mình.
3. Những trường hợp không được quyền thành lập và quản lý Doanh nghiệp
3 nhóm đối tượng không được thành lập và quản lý DN (Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014)
Nhóm 1: Đối tượng làm việc tại cơ quan nhà nước
– Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, cụ thể là không được thành lập, quản lý, điều hành DNTN, Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. (Khoản 1 Điều 37 Luật phòng, chống tham nhũng 2005)
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
– Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước. Trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
Nhóm 2: Đối tượng có năng lực hành vi dân sự bị hạn chế
– Người chưa thành niên.
– Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Tổ chức không có tư cách pháp nhân;
Nhóm 3: Đối tượng đang gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi do hành vi vi phạm pháp luật của mình gây ra
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
4. Những trường hợp không được quyền góp vốn vào DN
Theo Khoản 3 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014: Có 2 trường hợp không được quyền góp vốn vào, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh:
– Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
– Các đối tượng không được góp vốn theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Cụ thể: Người đứng đầu; cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào DN hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp quản lý nhà nước (theo Khoản 2 Điều 37 Luật phòng, chống tham nhũng 2005)
5. Trường hợp quyền góp vốn đương nhiên làm phát sinh hiệu lực của quyền quản lý Doanh nghiệp
– Thành viên góp vốn thành lập công ty TNHH 2 – 50 thành viên trở lên.
– Mua lại phần vốn góp trong công ty TNHH 2 – 50 thành viên.
– Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên góp vốn.
Trên đây là những ý kiến tư vấn tham khảo. Hy vọng mang lại thông tin hữu ích cho Quý khách hàng. Tư vấn Luật L&K luôn lấy kết quả của quý khách là mục tiêu, sự hài lòng của khách hàng là thước đo. Mọi sự thắc mắc xin liên hệ với chúng tôi.
![]() |
CÔNG TY TNHH THÀNH THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆPĐịa chỉ : 311 Thuỵ Khuê, Tây Hồ, Hà Nội, Hà Nội Điện thoại : 0983.621.859 Email: [email protected] Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách! |
- Hồ sơ, thủ tục bổ sung thông tin cổ đông mới và cách chia lợi nhuận
- Khác nhau giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân. Thủ tục thành lập hộ kinh doanh như thế nào?
- Thủ tục thay đổi tên công ty
- DOANH NGHIỆP ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO LÀ ĐÚNG LUẬT?
- Một số công việc doanh nghiệp cần làm khi chấm dứt hợp đồng lao động
- Quy định về mức lương tối thiểu vùng mới nhất năm 2020?
- Xây dựng và thông báo Thang bảng lương trong doanh nghiệp
- Có được bắt người lao động cam kết làm việc lâu dài cho công ty?
- Tổng hợp các công việc về lao động đối với doanh nghiệp mới thành lập
- Các đối tượng được quyền giao kết hợp đồng lao động
-
Tài sản góp vốn trong công ty được quy định như t...
T6, 06 / 2020 -
Thủ tục Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp...
T4, 09 / 2017 -
Hồ sơ giải thể công ty cổ phần gồm những gì?...
T3, 09 / 2017
-
Tư vấn và dịch vụ tách thửa đất hoặc hợp thửa đất...
T5, 11 / 2015 -
Đăng ký biến động đất
T5, 11 / 2015 -
Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực...
T5, 11 / 2015 -
Cấp lại giấy chứng nhận do bị mất...
T5, 11 / 2015 -
Chuyển mục đích sử dụng đất
T5, 11 / 2015