Đôi nét về mệnh giá cổ phần và cổ phiếu theo Luật Doanh nghiệp 2014
Đôi nét về mệnh giá cổ phần và mệnh giá cổ phiếu theo Luật Doanh nghiệp 2014 được gửi tới Quý khách trong bài viết này. Mời Quý khách tham khảo.
1. Mệnh giá cổ phần không chỉ 10.000 đồng
– Luật doanh nghiệp 2014 không quy định bắt buộc về mệnh giá cổ phần. Trừ một số trường hợp như mệnh giá cổ phần của công ty đã niêm yết hoặc doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa. Cụ thể, mệnh giá cổ phần của công ty niêm yết là 10.000 đồng/ cổ phần.
Từ 1997 đến 2004 là 100.000 đồng/ cổ phần đối với tất cả các công ty cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước (chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán). Từ 2005 là 10.000 đồng/ cổ phần đối với công ty cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước.
Các công ty cổ phần khác hoàn toàn có quyền ấn định mệnh giá cổ phần:
Có thể là 10.000 đồng hoặc 100.000 đồng/ cổ phần hoặc con số cao hơn, thấp hơn. Vào những năm 1990 mệnh giá cổ phần của Maritime Bank và VP bank là 10 triệu/ cổ phần.
Vì cổ phần là đơn vị thấp nhất mà cổ đông sở hữu. Trong mọi trường hợp, cổ đông chỉ có thể sở hữu một hoặc 1 số cổ phần nhất định mà không thể sở hữu phần lẻ của 1 cổ phần.
Mỗi lần tằng vốn cổ phần gồm cả tăng vốn bằng cổ phần thưởng, chia nhỏ, gộp lại hay định giá lại cổ phần…. thì mỗi cổ đông cũng vẫn luôn sở hữu 1 hoặc 1 số cổ phần nhất định. Tuy nhiên trên thực tế đã có một số công ty không làm tròn mà vẫn để cổ đông sở hữu lẻ phần chưa đến hoặc quá 1 cổ phần.
Trong quá trình tăng giảm vốn điều lệ, dễ xảy ra tình trạng xuất hiện phần lẻ của mỗi cổ phần như trên. Nên đa số các công ty lựa chọn mệnh giá cổ phần là 10.000 đồng để dễ tính toán.
2. Mệnh giá cổ phiếu từ 1 cổ phần đến không giới hạn
Tương tự như mệnh giá cổ phần, Luật Doanh nghiệp năm 2014 cũng không quy định bắt buộc đối với mệnh giá cổ phiếu, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt. Ví dụ mệnh giá mỗi cổ phiếu niêm yết trên sàn chứng khoán cũng đồng thời là 1 cổ phần. Vì vậy việc mua bán cổ phiếu theo lô trên sàn giao dịch chứng khoán gồm 10 hay 100 cổ phiếu cũng đồng nghĩa với đó là 10 hay 100 cổ phần.
Các công ty cổ phần quy định mệnh giá như thế nào?
Năm 1993, pháp luật quy định các mệnh giá cổ phiếu thấp nhất là 50.000 đồng/cổ phiếu đối với các công ty cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước…. Năm 1997 pháp luật pháp luật quy định mệnh giá cổ phiếu trong các công ty cổ phần hóa gồm có các loại 1 cổ phần. 2 cổ phần, 5 cổ phần, 10 cổ phần, 20 cổ phần, 50 cổ phần, 100 cổ phần, 200 cổ phần, 500 cổ phần và 1000 cổ phần (mệnh giá 100.000 đồng/ cổ phần).
Còn lại các công ty cổ phần được tự do xác định mệnh giá cổ phiếu theo nguyên tắc mệnh giá tối thiểu là 1 cổ phần cho đến bất kì số cổ phần nào, không bị giới hạn số chẵn 5 hay 10 cổ phần hay số lượng cổ phần tối đa. Trên thực tế nhiều công ty còn phát hành cho mỗi cổ đông 01 cổ phiếu, gần như đồng nhất với Giấy chứng nhận ghi mệnh giá tối thiểu 10.000 đồng hoặc hoặc một vài trăm tỷ đồng
3. Việc mua bán cổ phần chỉ thực hiện đối với công ty
Có hai loại giao dịch khác nhau về bản chất pháp lý: Mua bán và chuyển nhượng cổ phần. Cổ phần của công ty được phát hành hay còn gọi là được bán trong hai trường hợp khi công ty bán mới được thành lập và khi tăng vốn cổ phần (vốn điều lệ). Khi đó vốn cổ phần được coi là tài sản thuộc sở hữu của công ty. Công ty sẽ bán cổ phần cho người mua là các cổ đông. Do đó quan hệ này là mua bán cổ phần chứ không phải là giao dịch chuyển nhượng.
Có hai trường hợp khác ngoài lần mua bán cổ phần khi thành lập và tăng vốn điều lệ cũng được coi là mua bán cổ phần. Đó là trường hợp công ty mua lại cổ phần của cổ đông và trường hợp bán lại số sổ phần đã mua cho cổ đông.
Trong hầu hết các trường hợp, pháp luật chứng khoán đồng nhất việc mua bán cổ phần theo Luật doanh nghiệp 2014 với việc mua bán cổ phiếu (tức là mua bán chứng khoán hay giấy tờ có giá). Việc công ty mua lại cổ phần theo Luật doanh nghiệp được Luật chứng khoán gọi là mua bán cổ phiếu quỹ.
—————————————————————————————————————————————————————————–
Trên đây là những thông tin tham khảo. Hy vọng có thể mang lại thông tin hữu ích cho Quý khách. Ngoài ra, Tư vấn Luật L&K cung cấp các dịch vụ thành lập doanh nghiệp. Các loại Giấy phép con. Tư vấn nội bộ, hợp đồng …. khi Quý khách hàng có nhu cầu.
Tư vấn Luật L&K luôn lấy kết quả của quý khách là mục tiêu, sự hài lòng của khách hàng là thước đo.
Hãy liên hệ với chúng tôi để nhận được sự tư vấn kịp thời, dịch vụ nhanh gọn, chính xác!
![]() |
CÔNG TY TNHH THÀNH THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆPĐịa chỉ : 311 Thuỵ Khuê, Tây Hồ, Hà Nội Điện thoại : 0983.621.859 Email: [email protected] Rất hân hạnh được phục vụ Quý khách! |
- Hồ sơ, thủ tục bổ sung thông tin cổ đông mới và cách chia lợi nhuận
- Khác nhau giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp tư nhân. Thủ tục thành lập hộ kinh doanh như thế nào?
- Thủ tục thay đổi tên công ty
- DOANH NGHIỆP ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO LÀ ĐÚNG LUẬT?
- Một số công việc doanh nghiệp cần làm khi chấm dứt hợp đồng lao động
- Quy định về mức lương tối thiểu vùng mới nhất năm 2020?
- Xây dựng và thông báo Thang bảng lương trong doanh nghiệp
- Có được bắt người lao động cam kết làm việc lâu dài cho công ty?
- Tổng hợp các công việc về lao động đối với doanh nghiệp mới thành lập
- Các đối tượng được quyền giao kết hợp đồng lao động
-
Tài sản góp vốn trong công ty được quy định như t...
T6, 06 / 2020 -
Thủ tục Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp...
T4, 09 / 2017 -
Hồ sơ giải thể công ty cổ phần gồm những gì?...
T3, 09 / 2017
-
Tư vấn và dịch vụ tách thửa đất hoặc hợp thửa đất...
T5, 11 / 2015 -
Đăng ký biến động đất
T5, 11 / 2015 -
Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực...
T5, 11 / 2015 -
Cấp lại giấy chứng nhận do bị mất...
T5, 11 / 2015 -
Chuyển mục đích sử dụng đất
T5, 11 / 2015